Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/E (Price per
Earnings) là phương pháp phân tích cơ bản thuộc nhóm phương pháp dựa vào các hệ
số. Đây là phương pháp đơn giản để định giá cổ phiếu vì không cần nhiều thời
gian phân tích số liệu....
Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/E (Price per Earnings) là
phương pháp phân tích cơ bản thuộc nhóm phương pháp dựa vào các hệ số. Đây là
phương pháp đơn giản để định giá cổ phiếu vì không cần nhiều thời gian phân
tích số liệu.
Công thức định giá: P = EPS x P/E
Trong đó, P (Price) là giá cổ phiếu, EPS
(Earnings per Share) là lãi cơ bản trên cổ phiếu và P/E là hệ số giá/thu nhập của
ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Về lý thuyết, có thể áp dụng P/E bình quân toàn ngành
mà doanh nghiệp tham gia hoặc lựa chọn một doanh nghiệp có cổ phiếu được giao dịch
rộng rãi có cùng tỷ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và mức tăng trưởng tương tự như cổ
phiếu cần định giá.
P/E bình quân ngành có thể được tính theo công thức
sau:
Định giá theo phương pháp P/E có ưu điểm là có
thể dùng để định giá cổ phiếu trong nhiều trường hợp như sáp nhập, mua lại,
phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, hoặc thậm chí định giá các cổ phiếu
chưa được giao dịch. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm. Do thu nhập
(Earnings) là những số liệu kế toán cơ bản nên nếu trong ngành, các doanh nghiệp
không áp dụng các nguyên tắc kế toán giống nhau thì cũng không nên sử dụng
phương pháp này để định giá cổ phiếu.
Thông
thường, khi định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/E thì các nhà đầu tư thường
quan tâm thêm tới 3 hệ số nữa là giá trên giá trị sổ sách (P/BV), giá trên dòng
tiền (P/Cash Flow) và giá trên doanh thu bán hàng (P/Sales). Đồng thời, khi định
giá cổ phiếu, bạn nên tham khảo thêm các phương pháp khác như phương pháp chiết
khấu luồng cổ tức, chiết khấu luồng tiền, để đưa ra được quyết định đầu tư đúng
đắn nhất
Xem thêm: P/E bao nhiêu là vừa?
Xem thêm: P/E bao nhiêu là vừa?
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét